Trang thông tin tổng hợp Viện Kiểm Sát Khánh Hòa

CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 94 NĂM NGÀY THÀNH LẬP ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM (3/2/1930 - 3/2/2024)

Hướng dẫn thực hiện Thông tư liên tịch số 06/2016/TTLT-BTP-VKSNDTC-TANDTC theo công văn Số: 3472/VKSTC-V11 ngày 30/8/2016 về thực hiện chế độ báo cáo thống kê liên ngành trong hoạt động thi hành án dân sự và kiểm sát thi hành án dân sự

Để đảm bảo số liệu thống kê thống nhất giữa ngành Kiểm sát nhân dân và các ngành liên quan, ngày 31/5/2016, Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Thông tư liên tịch số 06/2016/TTLT-BTP-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn phối hợp trong thống kê thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2016; trong đó quy định VKSND thực hiện chế độ báo cáo thống kê liên ngành trong hoạt động thi hành án dân sự và kiểm sát thi hành án dân sự (sau đây gọi là Chế độ thống kê 06). Trước đó, Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã ban hành Chế độ báo cáo thống kê thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp và thống kê vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp (ban hành kèm theo Quyết định số 188/QĐ-VKSTC ngày 06/4/2016 của Viện trưởng VKSND tối cao, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2016 - sau đây gọi là Chế độ thống kê 188).

 Chế độ thống kê 06 và một số nội dung trong Chế độ thống kê 188 về lĩnh vực kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính có một số quy định đáng chú ý như sau:

Thứ nhất, theo Chế độ thống kê 06, các Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là VKSND cấp huyện); các Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là VKSND cấp tỉnh) có trách nhiệm lập Biểu số 04/TKLN-THADS, thống nhất số liệu và tiếp ký với Cơ quan THADS và Tòa án cùng cấp. Các Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có trách nhiệm lập Biểu số 03/TKLN-THADS. Kỳ thống kê theo Chế độ thống kê 06 có 12 kỳ, kỳ thứ nhất vào tháng 10 của năm trước và kỳ kết thúc vào tháng 9 của năm báo cáo. Phương pháp thống kê là phương pháp lũy kế, tức là kỳ thống kê tháng lấy số liệu từ ngày 01/10 của năm trước và kết thúc vào ngày cuối cùng của các tháng tương ứng với kỳ thống kê đó. Ví dụ: Kỳ thống kê tháng 10/2015 (của năm thống kê báo cáo 2016) lấy số liệu từ ngày 01/ 10/2015 đến hết ngày 31/10/2015; kỳ thống kê tháng 11 lấy số liệu từ ngày 01/10/2015 đến hết ngày 30/11/2015; kỳ thống kê tháng 12 lấy số liệu từ ngày 01/10/2015 đến hết ngày 31/12/2015; kỳ thống kê tháng 01/2016 lấy số liệu từ 01/10/ 2015 đến hết ngày 31/01/2016. Nói cách khác, từ kỳ thống kê tháng thứ hai của năm báo cáo trở đi (tức kỳ thống kê tháng 11), số liệu thống kê là số liệu của kỳ thống kê tháng trước cộng với số liệu của tháng báo cáo. Khi các VKSND cấp huyện và cấp tỉnh lập Biểu số 04/TKLN- THADS cũng thực hiện theo phương pháp lũy kế kể trên.

Trong khi đó, kỳ thống kê theo Chế độ thống kê 188 có các kỳ thống kê tháng (12 kỳ), thống kê 6 tháng và 12 tháng. Kỳ thống kê đầu của năm báo cáo là kỳ thống kê tháng 12 của năm trước và kỳ kết thúc là kỳ thống kê tháng 11 của năm báo cáo; trong đó, kỳ thống kê tháng lấy số liệu từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng; kỳ thống kê 6 tháng lấy số liệu từ ngày 01/12 của năm trước đến hết ngày 31/5 của năm báo cáo; kỳ thống kê 12 tháng lấy số liệu từ ngày 01/12 của năm trước đến hết ngày 30/11 của năm báo cáo. Mẫu biểu thống kê trong lĩnh vực kiểm sát THADS là Biểu số 24/2016.

Thứ hai, thời hạn gửi báo cáo thống kê theo Chế độ thống kê 06 là 5 ngày làm việc (với VKSND cấp huyện gửi báo cáo thống kê cho VKSND cấp tỉnh) và 10 ngày làm việc (với VKSND cấp tỉnh gửi báo cáo cho VKSNDTC). Trong khi đó, thời hạn gửi báo cáo thống kê theo Chế độ thống kê 188 là 3 ngày làm việc (với VKSND cấp huyện, Phòng 11 VKSND cấp tỉnh gửi báo cáo - Biểu 24/2016- cho Phòng TKTP và CNTT Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh) và 6 ngày làm việc (với VKSND cấp tỉnh gửi báo cáo cho VKSNDTC).

Thứ ba, việc thực hiện thống kê theo Chế độ thống kê 188 (theo Biểu 24/2016) đã có phần mềm để thực hiện; trong khi việc thực hiện báo cáo thống kê theo Chế độ thống kê 06 chưa có phần mềm thực hiện. Các tiêu chí thống kê trong mẫu Biểu số 24/2016 (theo Chế độ thống kê 188) cơ bản thống nhất với các tiêu chí thống kê liên ngành trong các mẫu Biểu số 01, 02, 03 và 04 của Chế độ thống kê 06.

Để  đảm bảo tính thống nhất giữa số liệu báo cáo thống kê liên ngành và thống kê trong Ngành và thuận lợi cho việc thống kê số liệu của VKSND các địa phương, VKSND tối cao hướng dẫn việc thực hiện Chế độ thống kê 06 trong quan hệ với việc thực hiện Chế độ thống kê 188 như sau:

1-Về việc lập các Biểu báo cáo thống kê theo Chế độ thống kê 06 và Biểu số 24/2016 theo Chế độ thống kê 188:

Việc thực hiện Chế độ thống kê 06 trong ngành Kiểm sát bắt đầu từ tháng 8/2016. Số liệu thống kê tính từ ngày 01/8/2016 đến hết ngày 31/8/2016. Việc lập Biểu 24/2016 theo Chế độ thống kê 188 vẫn thực hiện bình thường.

1.1- Đối với VKSND cấp huyện và VKSND cấp tỉnh:

 Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh có trách nhiệm lập Biểu báo cáo thống kê số 24/2016 theo Chế độ báo cáo 188; lập Biểu, thống nhất số liệu liên ngành và tiếp ký đối với Biểu số 04, thống nhất số liệu liên ngành và tiếp ký các Biểu số 01, 02, 03 theo Chế độ thống kê 06. Tuy nhiên, để đảm bảo tính thống nhất giữa số liệu thống kê theo Chế độ thống kê 188 với số liệu thống kê theo Chế độ thống kê 06, các VKSND cấp huyện và cấp tỉnh cần chủ động phối hợp, trao đổi với Cơ quan THADS và Tòa án cùng cấp để đề nghị lập và thống nhất số liệu, tiếp ký các biểu mẫu theo Chế độ thống kê 06 trong phạm vi thời hạn 03 ngày làm việc và sử dụng các số liệu đó để lập Biểu báo cáo thống kê số 24/2016 theo Chế độ thống kê 188.

Các Biểu báo cáo thống kê liên ngành theo Thông tư số 06 được lưu trữ 01 bản  tại VKS nơi lập biểu. Viện kiểm sát nơi lập biểu có trách nhiệm sao gửi 01 bản Biểu số 04/TKLN-THADS cho VKSND cấp trên (cấp huyện gửi cho Phòng 11, cấp tỉnh gửi cho Vụ 11) để các VKSND cấp trên sử dụng số liệu cho việc định kỳ xây dựng báo cáo công tác kiểm sát THADS, HC theo quy định.

Khi sử dụng số liệu thống kê trong các Biểu thống kê theo Chế độ thống kê 06 (sau khi đã thống nhất liên ngành) để xây dựng Biểu thống kê số 24/2016 theo Chế độ thống kê 188, do số liệu các kỳ thống kê trong Báo cáo thống kê liên ngành sử dụng phương pháp lũy kế, trong khi thống kê theo Biểu 24/2016 không sử dụng phương pháp lũy kế mà thống kê theo từng tháng; do vậy các đơn vị cần lấy số liệu trong kỳ báo cáo thống kê theo Chế độ thống kê 06 trừ đi số liệu của kỳ báo cáo trước để ra số liệu của kỳ báo cáo của tháng đó; sau đó sử dụng số liệu này để xây dựng Biểu số 24/2016 và gửi lên VKSND cấp trên có trách nhiệm theo Chế độ thống kê 188. Riêng kỳ thống kê tháng 10, do đây là kỳ thống kê thứ nhất trong 12 kỳ thống kê theo Chế độ thống kê 06 nên các VKSND cấp huyện và cấp tỉnh lấy nguyên số liệu của kỳ này để xây dựng Biểu 24/2016 của tháng 10 theo Chế độ thống kê 188.

Ví dụ: Khi xây dựng Biểu số 01, 02, 03, 04 theo Chế độ thống kê 06 của kỳ báo cáo tháng 10/2016 (là kỳ báo cáo đầu tiên của năm báo cáo 2017 theo Chế độ thống kê 06), Cơ quan THADS và VKSND cùng cấp thống kê số liệu của tháng 10, thống nhất số liệu và tiếp ký báo cáo. Khi sử dụng số liệu của các biểu này để lập Biểu số 24/2016 của kỳ báo cáo tháng 10/2016, VKS các cấp có thể sử dụng nguyên số liệu từ các Biểu 01, 02, 03, 04 theo Chế độ thống kê 06 sang  Biểu 24/2016 theo Chế độ báo cáo 188.

Với kỳ báo cáo thống kê tháng 11 (là kỳ báo cáo thứ hai của Chế độ báo cáo 06), sau khi thống nhất số liệu thống kê liên ngành trong các Biểu 01, 02, 03, 04 theo Chế độ thống kê 06, VKS các cấp lấy số liệu của kỳ báo cáo tháng 11 trừ đi số liệu báo cáo của kỳ tháng 10 để ra số liệu thống kê của riêng tháng 11/2016 để sử dụng số liệu này xây dựng Biểu 24/2016.

Với kỳ báo cáo tháng 12 theo Chế độ thống kê 06, sau khi thống nhất số liệu và tiếp ký các mẫu Biểu 01, 02, 03 và 04, VKS các cấp phải trừ đi số liệu của kỳ báo cáo tháng 11/2016 để lấy số liệu của riêng tháng 12/2016 và sử dụng số liệu này để xây dựng Biểu số 24/2016 của tháng 12.

Chú ý:

(1)Trong khi sử dụng các chỉ tiêu thống kê theo các Biểu 01, 02, 03 và 04 theo Chế độ thống kê 06 để xây dựng Biểu 24/2016 cho từng kỳ thống kê tháng, có một số chỉ tiêu không trừ được giữa các kỳ thống kê, như chỉ tiêu về số việc, số tiền năm trước chuyển sang; số việc, tiền chuyển năm sau v.v...Do vậy để thống kê các chỉ tiêu này, các VKS cần theo dõi các chỉ tiêu này trên sổ hoặc trong máy tính để sử dụng cho từng kỳ thống kê theo Biểu 24/2016.

(2) Khi thực hiện kỳ thống kê tháng 5 và tháng 11 của năm báo cáo là thời điểm tương ứng với việc xây dựng báo cáo thống kê 6 tháng đầu năm và thống kê năm (12 tháng) của ngành Kiểm sát nhân dân, các đơn vị vẫn xây dựng các Biểu 01, 02, 03 và 04 theo Chế độ thống kê 06 của tháng 5 và tháng 11, sử dụng số liệu để lập Biểu số 24/2016 và gửi lên VKS cấp trên theo quy định.

Khi lập Biểu số 24/2016 của kỳ báo cáo 6 tháng đầu năm của ngành Kiểm sát, các đơn vị tổng hợp số liệu trong Biểu 24/2016 của các kỳ thống kê tháng 12 năm trước và các tháng 1, 2, 3, 4 và 5 của năm báo cáo. Tương tự, khi xây dựng Biểu 24/2016 của năm công tác (12 tháng), các đơn vị sử dụng số liệu trong Biểu 24/2016 của kỳ báo cáo thống kê 6 tháng đầu năm cộng với số liệu của các kỳ thống kê tháng 6, 7, 8, 9, 10 và 11 của năm báo cáo.

 1.2- Việc thực hiện Chế độ thống kê 06 trong ngành KSND bắt đầu từ kỳ thống kê tháng 8/2016 và thực hiện như sau:

Các VKSND cấp huyện và cấp tỉnh thống nhất số liệu và tiếp ký các Biểu thống kê 01, 02, 03 theo Chế độ thống kê 06 của kỳ thống kê tháng 8/2016; có trách nhiệm lập Biểu 04/TKLN-THADS và thống nhất số liệu, tiếp ký với Cơ quan THADS và TA cùng cấp. Do số liệu thống kê trong các Biểu 01, 02, 03 (Chế độ thống kê 06) của kỳ thống kê tháng 8/2016 là theo phương pháp lũy kế (tính từ 01/10 của năm 2015 đến hết ngày 31/8/2016) nên khi sử dụng số liệu từ các biểu này của kỳ thống kê tháng 8/2016 để xây dựng Biểu 24/2016 cho kỳ thống kê tháng 8, các đơn vị cần lấy số liệu của Biểu 01, 02 và 03 của kỳ thống kê tháng 8 trừ đi số liệu của kỳ thống kê tháng 7/2016 để ra số liệu của riêng tháng 8/2016 để xây dựng Biểu 24/2016 kỳ thống kê tháng 8/2016.

Riêng đối với việc lập Biểu số 04/TKLN- THADS (theo Chế độ thống kê 06) của kỳ tháng 8/2016, các VKS phải  lấy số liệu thống kê cho các chỉ tiêu thống kê từ tháng 10/2015 cho đến hết ngày 31/8/2016, thống nhất và tiếp ký liên ngành (vì việc lập Biểu 04/TKLN-THADS theo phương pháp lũy kế). Tuy nhiên sau khi lập xong Biểu số 04/TKLN-THADS kỳ tháng 8, các đơn vị chỉ sử dụng số liệu của riêng tháng 8/2016 để xây dựng Biểu số 24/2016 cho kỳ thống kê tháng 8/2016 để gửi lên cho VKSND cấp trên có trách nhiệm.

1.3- Đối với các VKSND cấp cao:

Các VKSND cấp cao có trách nhiệm lập Biểu số 03 theo Thông tư số 06 (các tiêu chí thống kê về số lượng các kiến nghị của Cơ quan THADS gửi VKSNDCC đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm và kết quả giải quyết hàng tháng- không sử dụng phương pháp lũy kế) và gửi lên cho VKSNDTC (Vụ 11) để tập hợp số liệu. Việc gửi báo cáo theo thời hạn quy định tại Thông tư 06.

1.4- Đối với Vụ 11 VKSNDTC:

Vụ 11 không lập Biểu 04/TKLN-THADS mà lập Biểu số 24/2016  theo Chế độ báo cáo 188 và gửi cho Cục TKTP và CNTT theo quy định. Đồng thời, Vụ 11 có trách nhiệm lưu trữ các Biểu 04/TKLN-THADS của các VKSND cấp tỉnh và Biểu 03 do các VKSND cấp cao gửi lên để phục vụ cho việc xây dựng báo cáo công tác kiểm sát THADS và phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành của đơn vị đối với công tác kiểm sát THADS trong toàn ngành.

2- Về trách nhiệm lập biểu, thống nhất số liệu, tiếp ký và gửi báo cáo thống kê:

- Trách nhiệm của các cá nhân và đơn vị tại VKSND các cấp trong việc lập Biểu thống kê số 24/2016 theo Chế độ thống kê 188 thực hiện theo Quyết định 188/QĐ- VKSTC ngày 06/4/2016 của Viện trưởng VKSNDTC.

- Trách nhiệm phối hợp thống nhất số liệu, tiếp ký đối với các Biểu 01, 02, 03 hoặc lập Biểu, thống nhất số liệu và tiếp ký đối với Biểu số 04/TKLN-THADS theo Chế độ thống kê 06 thực hiện như sau:

+ Tại VKSND cấp huyện: Do cán bộ làm công tác kiểm sát THADS lập biểu, thống nhất số liệu và tiếp ký với Cơ quan THADS và Tòa án cùng cấp, sau đó chuyển cho cán bộ làm công tác thống kê báo cáo để lập Biểu số 24/2016 theo Chế độ thống kê 188 và chuyển lên cho Phòng TKTP và CNTT;

 + Tại VKSND cấp tỉnh: Do Phòng 11 thống nhất số liệu, tiếp ký với Cơ quan THADS và Tòa án cùng cấp, sau đó sử dụng số liệu để lập Biểu số 24/2016 theo Chế độ thống kê 188 và  chuyển cho Phòng TKTP và CNTT để chuyển lên cho Cục TKTP và CNTT (VKSNDTC).

Để thực hiện đúng thời hạn gửi Báo cáo thống kê theo Biểu số 24/2016 theo quy định tại Chế độ thống kê 188 nhưng vẫn đảm bảo số liệu báo cáo thống kê liên ngành tại theo Thông tư số 06, trước mắt VKSND cấp huyện và cấp tỉnh cần tích cực, chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan cùng cấp trong việc lập biểu, thống nhất số liệu và tiếp ký đối với 04 biểu theo Chế độ thống kê 06. Viện kiểm sát nhân dân tối cao sẽ sớm có văn bản phối hợp liên ngành để điều chỉnh thời hạn gửi báo cáo thống kê theo Thông tư 06 cho phù hợp.

3- Về một số chỉ tiêu thống kê trong Biểu số 04/2016 theo Chế độ thống kê 06

3.1-Do điều kiện khách quan và chủ quan, trước mắt các đơn vị không thống kê số liệu của các chỉ tiêu thống kê từ chỉ tiêu thứ 01 đến chỉ tiêu thứ 04 khi lập Biểu số 04/2016; do vậy cũng không thống kê các chỉ tiêu này trong Biểu số 24/2016.

3.2- Khi thống kê chỉ tiêu thứ 5, các VKS thống kê các quyết định về thi hành án dân sự mà Cơ quan THADS đã gửi sang cho VKS và đã được kiểm sát trong kỳ thống kê, trong đó có các quyết định thi hành án dân sự. Trong tổng số các quyết định về thi hành án dân sự đã kiểm sát, các chỉ tiêu thống kê tại tiêu chí thứ 6 và 15 là chỉ tiêu thống kê lý giải cho tiêu chí các quyết định về thi hành án dân sự có vi phạm trong tổng số các quyết định đã được kiểm sát.

3.3- Tiêu chí thống kê thứ 29 là tiêu chí thống kê về các văn bản kháng nghị của VKS đối với Tòa án trong lĩnh vực xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước.

3.4- Các đơn vị không thống kê các tiêu chí liên quan đến hoạt động THADS của các Văn phòng Thừa phát lại và các Thừa phát lại vào các Biểu số 01, 02, 03 và 04 theo Chế độ thống kê 06 và Biểu 24/2016 theo Chế độ thống kê 188 mà báo cáo hoạt động này trong các báo cáo công tác định kỳ gửi cho Vụ 11.

4- Về thẩm quyền ký các mẫu biểu số 01, 02, 03, 04 theo Chế độ thống kê 06 và Biểu số 24/2016 theo Chế độ thống kê 188

Các mẫu biểu kể trên đã quy định rõ việc ký các mẫu biểu gồm có chữ ký của người lập biểu, chữ ký của Lãnh đạo Viện KSND các cấp (Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng ký thay). Công chức lập biểu có trách nhiệm thống nhất số liệu, tiếp ký với các ngành liên quan, trình Lãnh đạo Viện ký các biểu báo cáo thống kê.

Trên đây là hướng dẫn thực hiện Thông tư liên tịch số 06/2016/TTLT-BTP-VKSNDTC-TANDTC ngày 31/5/2016 của liên ngành Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn phối hợp trong thống kê thi hành án dân sự.

Văn bản VKSND tối cao

Liên kết website

Thông kê truy cập