Trang thông tin tổng hợp Viện Kiểm Sát Khánh Hòa

Nhiệt liệt chào mừng 50 năm ngày giải phóng miền nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2025)

Thông báo rút kinh nghiệm số 551/TB-P9 ngày 25/4/2016 trong công tác kiểm sát đối với các BA,QĐ về DS-HNGĐ của Tòa án của VKSND cấp huyện.

Qua theo dõi công tác kiểm sát đối với các bản án, quyết định về dân sự- hôn nhân gia đình của Tòa án cùng cấp của Viện kiểm sát nhân dân các Huyện, Thị xã, Thành phố trong thời gian từ ngày 01/01/2016 đến nay, Viện kiÓm s¸t nh©n d©n tØnh Kh¸nh Hßa nhận thấy: Quá trình thực hiện nhiệm vụ, Viện kiểm sát nhân dân các Huyện, Thị xã, Thành phố đã có nhiều nỗ lực cố gắng, một số đơn vị đã kịp thời phát hiện các vi phạm của Tòa án trong việc ban hành các Bản án, quyết định về dân sự - hôn nhân gia đình, từng bước nâng cao hiệu quả đối với công tác kiểm sát các bản án, quyết định do Tòa án ban hành.

Tuy nhiên, qua kiểm tra Phiếu kiểm sát và nghiên cứu các bản án, quyết định do Tòa án ban hành được gửi kèm theo, Viện kiểm sát nhân dân Tỉnh Khánh Hòa nhận thấy còn có bản án, quyết định của Tòa án có nội dung không chính xác nhưng KSV chưa kịp thời phát hiện hoặc còn có bản án, quyết định của Tòa án chưa đảm bảo theo các nội dung được quy định tại Bộ luật dân sự (BLDS) năm 2005, Bộ luật tố tụng dân sự  (BLTTDS) (sửa đổi) năm 2011, Luật Hôn nhân gia đình (HNGĐ) năm 2014 hoặc các văn bản dưới luật khác nhưng Kiểm sát viên không kịp thời phát hiện để thực hiện việc kiến nghị hoặc có đơn vị nhận bản án, quyết định của Tòa án đúng thời hạn quy định nhưng gửi Phiếu kiểm sát và bản án, quyết định kèm theo cho VKS cấp trên quá chậm, ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác kiểm sát đối với các bản án, quyết định về dân sự - hôn nhân gia đình của VKS hai cấp. Cụ thể như sau:

1/ Một số bản án, quyết định của Tòa án có nội dung không chính xác nhưng KSV chưa kịp thời phát hiện để thực hiện quyền kiến nghị, như:

+ Tên của người được hoàn lại tạm ứng án phí không đúng với tên nguyên đơn trong vụ án, như: Quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án số 18/2016/QĐST-HNGĐ ngày 29/02/2016 của Tòa án nhân dân TP. Nha Trang về việc đình chỉ việc giải quyết vụ án hôn nhân gia đình giữa nguyên đơn Huỳnh Thị Hạnh Thu với bị đơn Đỗ Nguyễn Thái Bẩu nhưng người được hoàn tạm ứng án phí là Huỳnh Thị Nga; Quyết định QĐCNTTLHVSTTCCĐS số 104/2016/QĐST-HNGĐ ngày 07/3/2016 của Tòa án nhân dân TP. Nha Trang giữa nguyên đơn bà Cao Xuân Quỳnh, bị đơn ông Võ Tấn Cường nhưng Tòa án hoàn tạm ứng án phí cho “ông Yên”.

+ Số tiền cấp dưỡng nuôi con chung không thống nhất giữa viết bằng chữ và viết bằng số, như: QĐCNTTLHVSTTCCĐS số 147/2016/QĐST-HNGĐ ngày 24/3/2016 của Tòa án nhân dân TP. Nha Trang, thể hiện: “ông Phan Thanh Tuấn có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 3.000.000 đồng (Hai triệu đồng)…”

+ Tháng, năm thể hiện tại Biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn ở phần “căn cứ” và phần “xét thấy” không thống nhất nhau, như Quyết định số 96/2016/QĐST-DS ngày 01/3/2016 của Tòa án nhân dân TP.Nha Trang về công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự, thể hiện: Biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn ở phần “căn cứ” là ngày 22/02/2016 nhưng ở phần “xét thấy” lại thể hiện là ngày 22/12/2015.

+ Một số quyết định đình chỉ ghi ngày rút đơn của nguyên đơn không chính xác, như: Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án số: 275, 277, 278, 279, 281, 282, 283/2016/QĐST-DS ngày 24/3/2016 của Tòa án nhân dân TP. Nha Trang. Cụ thể: Hồ sơ vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý ngày 15/12/2015, quyết định đình chỉ ghi ngày 24/3/2016 nhưng ngày nguyên đơn rút đơn là 23/3/2015.

2/ Một số bản án, quyết định của Tòa án chưa đảm bảo theo các nội dung được quy định tại BLDS năm 2005, BLTTDS (sửa đổi) năm 2011, Luật HNGĐ  năm 2014 hoặc các văn bản dưới luật khác nhưng chưa được kiểm sát viên phát hiện để thực hiện quyền kiến nghị, như:

+ Theo quy định tại khoản 1- Điều 188- BLTTDS “ Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự (QĐCNSTTCCĐS) có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm” nên theo quy định tại khoản 2- Điều 57- Luật HNGĐ 2014 Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch…”. Do đó,  đối với Quyết định công nhận thuận tình ly hôn (QĐCNTTLH) và Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự (QĐCNTTLHVSTTCCĐS) là loại quyết định về ly hôn đã có hiệu lực pháp luật nên Tòa án phải gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn nhưng thời gian qua, nhiều QĐCNTTLHVSTTCCĐS của Tòa án cấp huyện không được gửi cho nơi đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để cơ quan này ghi vào sổ hộ tịch là vi phạm khoản 2- Điều 57- Luật HNGĐ, như các QĐCNTTLHVSTTCCĐS: số 194/2015/QĐST-HNGĐ ngày 22/12/2015 của Tòa án nhân dân Huyện Vạn Ninh; số 30/2016/QĐST-HNGĐ ngày 15/01/2016 của Tòa án nhân dân TP Nha Trang; số 18,19/2016/QĐST-HNGĐ  ngày 03/02/2016; số 20, 21/2016/QĐST-HNGĐ ngày 04/02/2016; số 22, 23/2016/QĐST-HNGĐ ngày 05/02/2016;  số 24, 25/2016/QĐST-HNGĐ ngày 15/02/2016; số 28/2016/QĐST-HNGĐ ngày 01/3/2016 của Tòa án nhân dân TP Cam Ranh; số 31, 32, 33/2016/QĐST-HNGĐ ngày 23/02/2016; số 34/2016/QĐST-HNGĐ ngày 24/02/2016 của Tòa án nhân dân TX Ninh Hòa; số 16/2016/HNGĐ-ST ngày 26/01/2016; số 27/2016/QĐST-HNGĐ ngày 29/02/2016; số 29, 30, 31, 32, 33, 34/2016/QĐST-HNGĐ ngày 08/3/2016; số  35, 36/2016/HNGĐ-ST ngày 09/3/2016; số 38/2016/QĐST- HNGĐ ngày 15/3/2016 của Tòa án nhân dân TP Cam Ranh.

+ Tại khoản 3- Điều 86-BLDS quy định về năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân “người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của pháp nhân nhân danh pháp nhân trong quan hệ dân sự”. Theo đó, đối với pháp nhân trong các quan hệ dân sự phải có người đại diện. Song, nhiều quyết định đình chỉ do Tòa án ban hành có nguyên đơn hoặc bị đơn hoặc  cả nguyên đơn và bị đơn đều là pháp nhân nhưng quyết định lại không thể hiện có người đại diện là không đảm bảo quy định tại khoản 3- Điều 86- BLDS, như các quyết định đình chỉ giải quyết vụ án : số 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120/2016/QĐST-DS ngày 20/01/2016;  số 75/2016/QĐST-DS ngày 02/02/2016; số 156/2016/QĐST-DS ngày 22/02/2016; số 140, 141, 142, 143, 144, 145/2016/QĐST-DS ngày 18/02/2016; số 172, 173, 174, 175, 176, 177, 178, 179, 180, 181, 182, 183, 184, 185, 186, 187, 188, 189, 190,191/2016/QĐST-DS ngày 01/3/2016; số 275, 277, 278, 279, 281, 282, 283/2016/QĐST-DS ngày 24/3/2016; số 285, 286, 287, 288, 289, 290, 291, 292, 293, 294, 295, 296, 297, 298, 299/2016/QĐST-DS ngày 25/3/2016;   số 300, 301, 302, 303, 304, 305, 306, 307, 308, 309, 310, 311, 312, 313, 314, 315/2016/QĐST-DS ngày 29/3/2016; số 330, 331, 332, 333, 334, 335, 336, 337, 338, 339, 340, 341, 342/2016/QĐST-DS ngày 30/3/2016; số 346, 347, 348, 349, 350, 353/2016/QĐST-DS ngày 31/3/2016… của Tòa án TP. Nha Trang.

+ Theo quy định tại khoản 4- Điều 238- BLTTDS quy định về bản án sơ thẩm “ Trong phần nội dung vụ án và nhận định của Tòa án phải ghi …; nhận định của Tòa án; điểm, khoản và điều luật của văn bản quy phạm pháp luật mà Tòa án căn cứ để giải quyết vụ án”, song có bản án có quy định quyền thay đổi nuôi con sau ly hôn nhưng Tòa án không căn cứ Điều 84- Luật HNGĐ để quy định là chưa đảm bảo, như các bản án: số 07/2016/HNGĐ-ST ngày 20/01/2016; số 16/2016/HNGĐ-ST ngày 26/01/2016; số 13/2016/HNGĐ-ST ngày 29/01/2016; số 20/2016/HNGĐ-ST ngày 29/02/2016; số 22/2016/ HNGĐ-ST ngày 09/3/2016; số 38/2016/QĐST- HNGĐ ngày 15/3/2016 của của Tòa án nhân dân TP.Cam Ranh.

Hoặc như bản án số 06/2016/HNGĐ-ST ngày 01/3/2016 của Tòa án nhân dân TP. Cam Ranh xác định Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ký kết giữa các bên bị vô hiệu về hình thức nhưng không căn cứ Điều 689-BLDS; Hoặc như bản án số 07/2016/DS-ST ngày 11/4/2016 của Tòa án nhân dân Huyện Vạn Ninh “đình chỉ phần yêu cầu của anh Nguyễn Văn Đại về việc yêu cầu bà Trần Thị Thùy Vân cùng với ông Tuấn trả nợ cho ông Đại” nhưng phần “Quyết định” không căn cứ Khoản 2- Điều 218- BLTTDS là không đảm bảo căn cứ pháp lý.

+ Các bản án: số 14/2016/HNGĐ-ST ngày 25/01/2016;  18/2016/HNGĐ-ST ngày 02/02/2016 của Tòa án nhân dân TP. Nha Trang; số 06/2016/HNGĐ-ST ngày 01/3/2016 của Tòa án nhân dân TP. Cam Ranh; số 12/2016/HNGĐ-ST ngày 11/4/2016 của Tòa án nhân dân Huyện Vạn Ninh không ghi phần trích yếu theo hướng dẫn tại Điều 3- Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (HĐTP TANDTC) là vi phạm Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của HĐTP TANDTC (Mẫu số 01) ban hành kèm theo Nghị quyết.

+ Theo hướng dẫn tại Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của HĐTP TANDTC hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ nhất “Những quy định chung” của BLTTDS sửa đổi năm 2011 đối với Mẫu số 01ban hành kèm theo Nghị quyết này thì trong phần “Quyết định” phải ghi áp dụng điểm, khoản, điều luật của văn bản quy phạm pháp luật mà Tòa án căn cứ để ra quyết định. Vì vậy, đối với trường hợp Tòa án xét xử vắng mặt đương sự theo quy định của pháp luật thì bản án phải căn cứ các điểm, khoản được quy định tại Khoản 2- Điều 199- BLTTDS. Do đó, việc Tòa án ra bản án không đảm bảo nội dung này là vi phạm Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của HĐTP TANDTC, như các bản án: số                                                                                                07/2016/HNGĐ-ST ngày 20/01/2016 của Tòa án nhân dân TP.Cam Ranh; số 14/2016/HNGĐ-ST ngày 25/01/2016 của Tòa án nhân dân TP. Nha Trang; số 20/2016/HNGĐ-ST ngày 29/02/2016 của Tòa án nhân dân TP.Cam Ranh; số 07, 12/2016/DS-ST ngày 11/4/2016 của Tòa án nhân dân Huyện Vạn Ninh.

3/ Quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm sát đối với các bản án, quyết định của Tòa án có VKS cấp huyện nhận bản án, quyết định của Tòa án đúng thời hạn luật định nhưng thực hiện việc gửi Phiếu kiểm sát và bản án, quyết định kèm theo cho VKS cấp trên quá chậm, ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác kiểm sát đối với các bản án, quyết định về dân sự - hôn nhân gia đình của VKS hai cấp, như: Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự số 125, 127/2016/QĐST-HNGĐ ngày 22/01/2016; số 11/2016/QĐST-DS ngày 25/01/2016 của Tòa án nhân dân TP Nha Trang được Tòa án gửi đến VKS cùng cấp vào ngày 27/01/2016 nhưng đến  ngày 29/02/2016 VKS cấp huyện mới gửi cho VKS cấp tỉnh, quá thời hạn xem xét kháng nghị của VKS cấp tỉnh 22 ngày.

Đối với các bản án, quyết định của Tòa án có nội dung không chính xác hoặc chưa đảm bảo theo các nội dung được quy định tại Bộ luật dân sự (BLDS) năm 2005, Bộ luật tố tụng dân sự  (BLTTDS) (sửa đổi) năm 2011, Luật Hôn nhân gia đình (HNGĐ) năm 2014 hoặc các văn bản dưới luật khác, Viện kiểm sát nhân dân Tỉnh Khánh Hòa có kiến nghị tổng hợp chung đối với Tòa án.

Trªn ®©y lµ mét sè néi dung ViÖn kiÓm s¸t nh©n d©n các HuyÖn, ThÞ x·, Thµnh phè cÇn rót kinh nghiÖm trong thùc hiÖn công tác kiểm sát đối với các bản án, quyết định của Tòa án cùng cấp. ViÖn kiÓm s¸t nh©n d©n tØnh Kh¸nh Hoµ yêu cầu Viện trưởng ViÖn kiÓm s¸t nh©n d©n c¸c HuyÖn, ThÞ x·, Thµnh phè chỉ đạo rút kinh nghiệm đối với cán bộ, kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ này nhằm ®­a c«ng t¸c kiểm sát việc giải quyết các vụ,việc dân sự của các đơn vị ngày càng ®¹t hiÖu qu¶./.

Phòng 9

Liên kết website

Thông kê truy cập